Dien dan cay canh Viet Nam Dien dan cay canh Viet Nam Dien dan cay canh Viet Nam Dien dan cay canh Viet Nam Diễn đàn cây cảnh Bonsai online. chia sẽ kiến thức kinh nghiệm về cây cảnh, bonsai, chim, cá cảnh... kiến thức về nghệ thuật cây cảnh bonsai, tiểu cảnh non bộ, trao đổi mua bán các sản phẩm cho cây cảnh, bonsai, tiều cảnh, cá cảnh ở Tp.HCM và các khu vực khác...

MỜI CỘNG TÁC NỘI DUNG
Vì không có nhiều thời gian và chuyên môn về SINH VẬT CẢNH, admin mời tất cả đọc giả có kinh nghiệp và chuyên môn tốt tham gia viết bài chia sẽ với cộng đồng yêu thích nghệ thuật sinh vật cảnh cả nước. Vui lòng gửi email về thanhld88@gmail.com Điện thoại: 01234.552.993

Hiển thị các bài đăng có nhãn GoldFish. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn GoldFish. Hiển thị tất cả bài đăng

29/10/15

Phân loại cá vàng

Theo Peter J. Ponzio – Hội cá vàng Mỹ (GFSA) cá vàng được phân loại như sau:
– Cấu tạo bên ngoài của cá vàng:

+ A: Thân
+ B: Mắt
+ C: Gốc đuôi
+ D: Đường bên
+ E: Đầu
+ F: Mũ
+ G: Mặt
+ H: Nắp mang.
+ I: Lỗ mũi
+ J: Vây lưng
+ K: Vây ngực
+ L: Vây bụng
+ M: Vây hậu môn
+ N: Đuôi
+ O: Thùy trên
+ P: Thùy dưới
+ Q: Eo

– Cá vàng được lai tạo ở Trung Hoa cách nay khoảng 1000 đến 1500 năm, và sau đó du nhập vào Nhật Bản và Triều Tiên, nơi mà chúng tiếp tục được phối giống để tạo ra nhiều dòng cá vàng khác nhau. Đối với người mới nuôi cá vàng, dạng thân, vây và những đặc điểm độc đáo ở cá vàng dường như không thể phân loại một cách rõ ràng được. Do vậy, nhiều năm trước đây, Hội cá vàng Mỹ (GFSA) đã phát triển một hệ thống phân loại cho cá vàng. Hệ thống này chia cá vàng thành 3 nhóm chính dựa trên đuôi và vây lưng. Chúng gồm:
+ Cá đuôi đơn có vây lưng
+ Cá đuôi kép[1] có vây lưng
+ Cá đuôi kép không có vây lưng

1. Cá đuôi đơn có vây lưng
Cá vàng thường



Cá vàng sao chổi (comet)





Cá vàng shubunkin

2. Cá đuôi kép có vây lưng
Đuôi quạt

Ryukin (lưu kim nhật)
Ngọc trai (pearlscale)
Đuôi voan (veiltail)
Mắt lồi (telescope eye)
 Oranda
3. Cá đuôi kép không vây lưng

– Lan thọ (lionhead)[2]
– Ranchu
– Thủy bao nhãn (bubble eye)
– Huóng thiên (celestial)

* Hàng loạt loại cá vàng mới xuất hiện cũng thuộc về ba nhóm cá này chẳng hạn như tosakin (đuôi công) và wakin [3], nhưng chúng vẫn chưa được coi như là một dòng cá riêng  biệt. Hội cá vàng Mỹ chỉ xem xét công nhận dòng cá mới một khi chúng trở nên phổ biến.

1. Vảy

Có ba loại vảy chính ở cá vàng là ánh kim, trong và ngọc trai.
a. Ánh kim: Loại vảy bóng và phản chiếu ánh sáng như bề mặt kim loại do đó mà có tên ánh kim. Màu ánh kim được tạo ra bởi sự hiện diện của chất guanine tích trên mặt vảy.

b. Trong: Loại vảy không có lớp guanine phản chiếu ánh sáng khiến bề mặt mờ và trong.

c. Ngọc trai: Loại vảy kết hợp của cả hai loại vảy trên theo một tỷ lệ bất kỳ.

2. Màu sắc

Có nhiều màu đơn và màu kết hợp khác nhau. Những màu phổ biến bao gồm: đỏ, cam, trắng, đen, xanh, nâu chocolate, vàng, đỏ-trắng, đỏ-đen, đen-trắng, vải hoa calico (gồm đỏ, trắng, đen và xanh).

3. Mắt

Có nhiều loại mắt khác nhau, gồm:
a. Mắt thường:

b. Mắt lồi: mắt lồi hẳn ra hai bên đầu.

c. Mắt ngưỡng thiên: tương tự như mắt lồi nhưng con ngươi hướng lên trên.

d. Thủy bao nhãn: thực ra mắt vẫn bình thường nhưng có hai bọng nước lớn nằm hai bên má, ngay phía dưới mắt.

4. Dạng đuôi

Có nhiều dạng đuôi khác nhau như:
a. Đuôi đơn: dạng đuôi bình thường trông giống như cái nĩa, nhưng chóp lại tròn.

b. Đuôi sao chổi: dài hơn đuôi đơn (đến 2-3 lần), và chóp nhọn.

c. Đuôi shubunkin: đuôi dài, kích thước tương tự đuôi sao chổi nhưng chóp tròn và góc xòe rộng khiến cho dạng đuôi này trông đầy đặn hơn so với đuôi sao chổi.

d. Đuôi kép: dạng đuôi có hai phần tách nhau khoảng 2/3 chiều dài đuôi, chóp đuôi tròn. Chiều dài đuôi từ 2/3 đến 2 lần chiều dài thân tùy vào mỗi loại cá vàng.

e. Đuôi lan thọ và ranchu: tương tự như đuôi kép nhưng chóp nhọn được chấp nhận. Chiều dài đuôi nói chung từ 1/4 đến 3/8 chiều dài thân.

f. Đuôi tosakin: là một dạng đuôi kép mà các phần không chỉ dính liền mà còn có chóp cong lên khiến đuôi cá có hình vòng cung.

g. Đuôi jikin: tương tự như đuôi lan thọ và ranchu nhưng có dạng chữ X khi nhìn từ phía sau do góc kết nối giữa gốc đuôi và hai thùy đuôi.

h. Đuôi voan: là dạng cải tiến của đuôi kép, dài từ 2.5 đến 3 lần chiều dài thân, chóp đuôi bị triệt tiêu khiến đuôi trông giống như “voan”.

5. Kiểu đầu

Một số dòng cá vàng bao gồm oranda, lan thọ và ranchu có bướu trên đỉnh đầu gọi là “mũ”. Bướu giống như chùm nho khiến cá có hình dạng rất đặc trưng, trông như bờm sư tử. Có nhiều kiểu đầu được công nhận.
a. Kiểu đầu ngỗng: bướu chỉ nổi trên đỉnh đầu mà không xuất hiện ở mặt và nắp mang..

b. Kiểu đầu hổ: bướu nổi lên trên đỉnh đầu và mặt [4].

c. Kiểu đầu lân: bướu nổi khắp đầu, trên đỉnh đầu, mặt và cả nắp mang.

6. Vây lưng

Một số dòng cá (ranchu, lan thọ, ngưỡng thiên và thủy bao nhãn) không có vây lưng. Các dòng không có vây lưng còn có thể chia thành dạng lưng ranchu và dạng lưng lan thọ.
a. Ở dạng lưng ranchu: Lưng cá hơi cong nhưng phần gốc đuôi đột ngột cụp xuống tạo thành góc 45 độ so với đuôi.

b. Ở dạng lưng lan thọ (bao gồm cả ngưỡng thiên và thủy bao nhãn): Lưng cá tương đối thẳng hơn ranchu và hợp với đuôi một góc nhỏ hơn nhiều so với dạng lưng ranchu.

7. Đặc điểm đặc trưng

Cá vàng được lai tuyển chọn theo từng đặc điểm qua nhiều thế kỷ. Một số đặc điểm này được liệt kê dưới đây.
a. Pom-pom: một cục thịt dư mọc trước lỗ mũi mà khi phát triển hết cỡ trông như trái banh lông.

b. Ngọc trai: vảy dày lên, làm cho mặt vảy hơi phồng lên ở chính giữa. Ở những cá thể chất lượng, vảy ngọc trai xuất hiện ở khắp nơi và bao phủ toàn thân cá.

c. Mang lật: nắp mang lật lên khiến mang lộ ra.

8. Dạng thân

Hình dạng thân của cá thay đổi tùy theo mỗi dòng cá, và khó mà phân loại rạch ròi bởi vì đặc điểm bề ngoài có thể biến đổi ngay bên trong một dòng (ví dụ, cá vàng oranda có thể có dạng thân đuôi quạt hay đuôi voan).
a. Dạng thân thuôn dài: Cá có dạng thân này được thấy ở cá vàng thường, shubunkin và sao chổi. Hầu hết đều có hình thủy lôi.

b. Dạng thân đuôi quạt: Cá có dạng thân tròn trĩnh. Dạng thân này thường được thấy ở cá vàng đuôi quạt, một số loại mắt lồi, một số oranda (đặc biệt là hạc đỉnh hồng), một số ngọc trai, cùng với ngưỡng thiên và thủy bao nhãn.

c. Dạng thân đuôi voan: Cá có dạng thân tương tự như lưu kim nhật với lưng gù. Tròn trĩnh hơn dạng thân đuôi quạt và độ rộng thân lớn hơn từ 1/4 đến 1/3 dạng thân đuôi quạt truyền thống. Dạng thân này được thấy ở một số mắt lồi, một số oranda, ngọc trai, đuôi voan và một số đuôi ribbon.

d. Dạng thân lan thọ và ranchu: Cá có dạng thân rất tròn với độ rộng thân lớn hơn từ 1/4 đến 1/3 lần dạng đuôi voan. Thân cũn cỡn. Đặc biệt, vùng gốc đuôi không kéo dài mà trông như dính liền vào thân.

* Ghi chú:
[1] Đuôi kép tức là đuôi có hai phần riêng biệt nhưng thường dính nhau ở một mức độ nào đó nên được gọi nôm na là “cá ba đuôi”.

[2] Dịch chính xác phải là “đầu lân”. Những con oranda cũng thường được gọi là “cá vàng đầu lân”, tuy thiếu chính xác nhưng đã trở nên phổ biến.

[3] Wakin là dạng lai giữa cá vàng thường và cá vàng đuôi kép.

[4] Cách định nghĩa “đầu hổ” ở đây hoàn toàn khác với cách định nghĩa mà chúng ta từng biết, theo đó “đầu hổ” cũng có bướu trên đỉnh đầu, mặt và nắp mang như “đầu lân” nhưng “đầu hổ” vuông vức hơn. Dạng đầu hổ như vậy chính là dạng đầu của Ranchu.

Phân loại cá vàng, Nguồn: Hội cá vàng Mỹ (GFSA).
Xem...

Giới thiệu cá vàng - GoldFish

Cá vàng còn gọi là cá tàu, cá ba đuôi, cá bốn đuôi là 1 trong những loài cá cảnh phổ biến nhất, với nhiều màu sắc và chủng loại. Cá vàng là loài cá dễ nuôi thích hợp với mọi tầng lớp, mọi lứa tuổi. Hầu hết những ai chơi cá cảnh đều đã từng trải qua thời kỳ nuôi cá vàng.



1. Giới thiệu thông tin về cá vàng
- Tên khoa học: Carassius auratus auratus (Linnaeus, 1758)

- Chi tiết phân loại:
Bộ: Cypriniformes (bộ cá chép)
Họ: Cyprinidae (họ cá chép)
Tên đồng danh: Carassius auratus (Linnaeus, 1758); Carassius carassius auratus (Linnaeus, 1758); Cyprinus auratus Linnaeus, 1758
Tên tiếng Anh khác: Grucian carp; Gibel carp
Nguồn gốc: Cá nhập nội khoảng thập niên 40 và tiếp tục nhập thường xuyên sau đó các kiểu hình lai tạo mới. Cá sản xuất giống phổ biến trong nước từ thập niên 50, bắt đầu từ cá ba đuôi thường.

- Tên Tiếng Anh: Goldfish; Golden carp

- Tên Tiếng Việt: Cá Vàng; Cá Tàu; Cá Ba đuôi

- Nguồn cá:Sản xuất nội địa



2. Đặc điểm sinh học cá vàng

- Phân bố:Trung Quốc

- Chiều dài cá (cm):10 – 30

- Nhiệt độ nước (C):19 – 28

- Độ cứng nước (dH):10 – 15

- Độ pH:6,0 – 8,0

- Tính ăn:Ăn tạp

- Hình thức sinh sản:Đẻ trứng

- Chi tiết đặc điểm sinh học:
Phân bố: Cá vàng là dạng đột biến của cá diếc bạc xuất hiện ở Trung Quốc từ hơn 800 năm trước, sau đó du nhập vào Nhật khoảng hơn 400 năm trước. Đa số các kiểu hình cá vàng hiện nay là do sản xuất nhân tạo và không hiện diện trong môi trường tự nhiên.
Tầng nước ở: mọi tầng nước.
Sinh sản: Cá thành thục sau 1 năm tuổi, khi đó nhận biết cá đực qua các nốt sần trên nắp mang, thân và vây ngực, còn cá cái có bụng to, lỗ sinh dục lồi ra màu đỏ hồng. Cá đẻ trứng dính vào giá thể mềm (rễ lục bình, rong thủy sinh ...) thụ tinh ngoài. Vớt trứng hoặc vớt cá bố mẹ ra để ấp riêng trứng, trứng nở sau 40 - 60 giờ ở nhiệt độ 28 - 300C. Sau khi nở 2 - 3 ngày cá tiêu hết noãn hoàng và bắt đầu ăn moina.

3. Kỹ thuật nuôi cá vàng

- Thể tích bể nuôi (L):250 (L)

- Hình thức nuôi:Ghép

- Nuôi trong hồ rong: Có

- Yêu cầu ánh sáng:Vừa

- Yêu cầu lọc nước:Ít

- Yêu cầu sục khí:Ít

- Chi tiết kỹ thuật nuôi:
Chiều dài bể: 100 - 120 cm.
Thiết kế bể: cá vàng có thể nuôi trong bể kiếng, ao cảnh hay bình cầu tùy thuộc vào chủng loại kiểu hình. Cá có tính khí thân thiện, thích hợp với bể nuôi chung. Bể cá trải sỏi, với vài vật trang trí và cây thủy sinh (cây thật hoặc bằng nhựa) tạo nơi trú ẩn cho cá. Cá cần nhiều ôxy và tạo nhiều chất thải, do đó bể nuôi và bề mặt cần đủ rộng. Nếu giữ cá trong bể cầu nên để mức nước ở vị trí có diện tích bề mặt lớn nhất.
Chăm sóc: cá vàng rất háu ăn và thải nhiều phân, cần cung cấp sục khí và hệ thống lọc đủ mạnh để làm sạch bể và ổn định chất lượng nước.
Thức ăn: cá ăn tạp từ trùn chỉ, giáp xác, côn trùng, thực vật đến mùn bã hữu cơ (chất đáy)... Bên cạnh mồi sống, cần bổ sung thức ăn viên để giảm nguy cơ lây nhiễm mầm bệnh cho cá.
Xem...